Trang chủ Kinh tế và Kinh doanh Kế toán thuế GTGT được khấu trừ

Kế toán thuế GTGT được khấu trừ

by Ngo Thinh
147 views

Kế toán thuế GTGT được khấu trừ (bản chất, cách thức khấu trừ và phương pháp kế toán);

1. Bản chất của thuế GTGT được khấu trừ:

Thuế GTGT là loại thuế gián thu, người mua thanh toán cho người bán theo giá có thuế GTGT, người tiêu dùng cuối cùng là người gánh chịu thuế. Khi doanh nghiệp mua tài sản, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, thuế GTGT được doanh nghiệp thanh toán hộ cho người mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khoản thuế GTGT đầu vào này là khoản phải thu (tài sản của doanh nghiệp) và được thu hồi thông qua việc khấu trừ và hoàn thuế GTGT.

Cơ chế khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Để được khấu trừ thuế GTGT, doanh nghiệp cần đáp ứng đủ các điều kiện: (1). Đăng ký với cơ quan thuế tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp phải phát hành hóa đơn GTGT), (2). Khi mua tài sản, dịch vụ hoặc phát sinh chi phí, doanh nghiệp phải nhận được hóa đơn GTGT, (3). Tài sản, dịch vụ đã mua phải được sử dụng cho đối tượng thuộc diện chịu thuế GTGT, kể cả chịu thuế với thuế suất 0%, (4). Các giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Theo quy định, thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ trong tháng đó. Nếu thuế GTGT đầu vào nhỏ hơn thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào. Nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp chỉ được khấu trừ đúng bằng số thuế GTGT đầu ra. Nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra trong 3 tháng liên tiếp thì doanh nghiệp có thể làm hồ sơ đề nghị cơ quan thuế hoàn lại thuế GTGT đầu vào.

2. Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ và tình hình khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào, kế toán sử dụng Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” với kết cấu như sau:

Bên Nợ:

  • Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

  • Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ;
  • Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá, chiết khấu thương mại;
  • Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.

Số dư bên Nợ:

  • Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào còn được hoàn lại.

Tài khoản 133 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.

+ Tài khoản 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.

3. Nguyên tắc kế toán:

– Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào TK 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.

– Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.

– Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.

4. Phương pháp kế toán:

– Khi mua hàng tồn kho, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 611: Giá chưa có thuế GTGT

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331, 3411: Tổng giá thanh toán

– Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 242: Giá chưa có thuế GTGT

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá thanh toán

– Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng, nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 632: Giá mua chưa có thuế GTGT

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán

– Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, tài sản cố định:

+ Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (theo tỷ giá giao dịch thực tế), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, ghi:

  • Nợ TK 152, 153, 156, 211
  • Có TK 331: Giá nhập khẩu
  • Có TK 3331: Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ
  • Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
  • Có TK 33381: Thuế bảo vệ môi trường
  • Có TK 111, 112, 141, 331: Chi phí nhập khẩu

+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:

  • Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
  • Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu

– Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất: Căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng, ghi:

  • Nợ TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
  • Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá
  • Có TK 152, 153, 156, 211: Giá mua chưa có thuế GTGT

– Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

+ Khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, ghi:

  • Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213: Giá mua chưa có thuế GTGT
  • Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
  • Có TK 111, 112, 331, 3411: Tổng giá thanh toán

+ Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ hoặc phân bổ dần, ghi:

  • Nợ TK 632, 242
  • Có TK 133

– Vật tư, hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường, nếu thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này không được khấu trừ:

+ Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:

  • Nợ TK 138 (1381)
  • Có TK 133

+ Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi:

  • Nợ TK 111, 334: Số thu bồi thường
  • Nợ TK 632: Tính vào giá vốn hàng bán
  • Có TK 138 (1381)
  • Có TK 133: Nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay

– Cuối mỗi tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 3331
  • Có TK 133

– Khi được hoàn thuế GTGT đầu vào, ghi:

  • Nợ TK 111, 112
  • Có TK 133
5/5 - (1 bình chọn)

Có thể bạn quan tâm

123123

Lytuong.net – Contact: [email protected]