1. Phương pháp thời gian hoàn vốn (PBP)
Phương pháp này chủ yếu dựa vào chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư để lựa chọn dự án.
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn đầu tư (thời gian thu hồi vốn đầu tư) là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dòng tiền thuần bằng chính số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án.
Đây là chỉ tiêu phản ánh thời gian cần thiết để dự án thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án. Theo phương pháp này, thời gian hoàn vốn của dự án càng ngắn thì dự án đầu tư càng hấp dẫn.
Để lựa chọn dự án đầu tư tối ưu cần tiến hành các bước sau:
– Xếp các dự án đầu tư có thời gian thi công giống nhau vào một loại, để đơn giản việc tính toán trước hết hãy loại bỏ các dự án đầu tư có thời gian thi công kéo dài không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
– Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của từng dự án đầu tư.
– Lựa chọn dự án đầu tư có thời gian thu hồi vốn đầu tư phù hợp với thời gian thu hồi vốn đầu tư mà doanh nghiệp dự định.
- Đối với các dự án độc lập nếu có thời gian thu hồi vốn đầu tư nhỏ hơn thời gian thu hồi vốn đầu tư mà doanh nghiệp dự định đều có thể lựa chọn.
- Đối với các dự án loại trừ nhau thì dự án nào thời gian thu hồi vốn đầu tư ngắn nhất hoặc ngắn hơn sẽ là dự án được chọn.
Ưu, nhược điểm:
– Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, phương pháp này phù hợp với việc xem xét các dự án đầu tư quy mô vừa và nhỏ hoặc với mục tiêu chiến lược là thu hồi vốn nhanh.
– Nhược điểm:
- Phương pháp này chú trọng đến lợi ích ngắn hạn hơn lợi ích dài hạn. Do đó sẽ không thích hợp cho việc xem xét hiệu quả tổng thể của dự án đầu tư.
- Chưa chú trọng đến yếu tố giá trị của tiền theo thời gian.
Có thể khắc phục nhược điểm của phương pháp này bằng cách áp dụng phương pháp thời gian thu hồi vốn có chiết khấu bằng cách đưa tất cả các khoản thu và chi của dự án về giá trị hiện tại để tính thời gian hoàn vốn.
* Phương pháp thời gian thu hồi vốn có chiết khấu (DPP)
Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết để tổng giá trị hiện tại tất cả dòng thu nhập trong tương lai của dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Để tính giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần hàng năm của dự án đầu tư cần phải có một tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hoá.
- Nếu đứng trên quan điểm tổng đầu tư (TIPV) để đánh giá dự án: Chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án (WACC) sẽ được dùng làm tỷ suất chiết khấu.
- Nếu đứng trên quan điểm chủ sở hữu (EPV) để đánh giá dự án: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (re) sẽ được dùng làm tỷ suất chiết khấu.
Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu khắc phục được hạn chế của phương pháp thời gian hoàn vốn đơn giản là xem xét dự án có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ. Nói cách khác, tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu ghi nhận rằng chúng ta đầu tư vốn vào một dự án bất kỳ nào đó và sẽ kiếm lại được số tiền này bao lâu sau khi đã trừ đi chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn mang đầy đủ những nhược điểm khác của phương pháp thời gian thu hồi vốn đơn giản.
2. Phương pháp xem xét giá trị hiện tại thuần (NPV)
Đây là phương pháp đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, trong đó tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư chủ yếu là giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư.
Khái niệm: Giá trị hiện tại thuần NPV là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền vào (dòng tiền thu nhập) và dòng tiền ra (dòng tiền đầu tư) dự tính dự án sẽ mang lại trong suốt thời gian thực hiện dự án. Đây là chỉ tiêu về lợi ích ròng của dự án.
Giá trị hiện tại thuần NPV thể hiện giá trị tăng thêm do đầu tư mang lại có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của dự án đầu tư. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Theo phương pháp này, tất cả các khoản thu nhập đạt được trong tương lai và vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án đều phải quy về giá trị hiện tại theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Trên cơ sở đó so sánh giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của vốn đầu tư để xác định giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư.
Cũng giống như ở phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu (DPP):
– Nếu đứng trên quan điểm tổng đầu tư (TIPV) để đánh giá dự án: Chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án (WACC) sẽ được dùng làm tỷ suất chiết khấu.
– Nếu đứng trên quan điểm chủ sở hữu (EPV) để đánh giá dự án: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (re) sẽ được dùng làm tỷ suất chiết khấu.
Đánh giá và quyết định lựa chọn dự án theo các hướng sau:
– Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư là một số âm (NPV<0) thì dự án bị loại bỏ. o Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án bằng 0 (NPV=0) thì tùy thuộc vào tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh nghiệp có thể quyết định chấp nhận hoặc loại bỏ dự án.
– Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án là một số dương (NPV>0): nếu các dự án là độc lập thì đều có thể lựa chọn được, nếu các dự án thuộc loại loại trừ lẫn nhau và vòng đời của các dự án bằng nhau thì sẽ chọn dự án có giá trị hiện tại thuần dương cao nhất (trong điều kiện không bị giới hạn về khả nằng huy động vốn đầu tư).
Ưu nhược điểm
– Ưu điểm:
- Phương pháp này đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án mà có tính đến yếu tố thời gian của tiền
- Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó giúp cho việc đánh giá và lựa chọn dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Có thể tính giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư kết hợp bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của các dự án với nhau: NPV (A+B) = NPVA + NPVB
- Có thể so sánh giữa các dự án có quy mô vốn khác nhau.
– Nhược điểm:
- Phương pháp này chưa phản ánh mức sinh lợi của đồng vốn đầu tư tính cho mỗi đơn vị thời gian.
- Phương pháp này chưa cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời của vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn.
- Sẽ không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất về mặt thời gian hoặc khi các dự án được xếp theo thứ tự ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bị giới hạn.
3. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
Đây là phương pháp dựa vào chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi nội bộ để lựa chọn dự án.
Khái niệm: Tỷ suất doanh lợi nội bộ còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ là một lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần hàng năm trong tương lai do đầu tư mang lại bằng với vốn đầu tư ban đầu.
Nói cách khác, tỷ suất doanh lợi nội bộ là một lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại thuần NPV của dự án đầu tư bằng không (=0).
Tỷ suất sinh lợi nội bộ IRR là một trong những đại lượng phản ánh mức sinh lời của dự án đầu tư. Theo chỉ tiêu này, một dự án đầu tư được đánh giá là có hiệu quả khi có IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn của dự án, và càng lớn thì càng tốt.
Ưu, nhược điểm của phương pháp này:
Ưu điểm:
- Phương pháp này cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án đầu tư có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền.
- So sánh được mức sinh lời của dự án đầu tư với chi phí sử dụng vốn để thấy được mối liên hệ giữa việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của dự án.
- Đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dung vốn của dự án đầu tư so với tính rủi ro của nó.
Nhược điểm:
- Thu nhập của dự án được giả định tái đầu tư với lãi suất bằng với IRR của dự án. Điều này không phù hợp với thực tế nhất là đối với các dự án có IRR cao.
- Chưa chú trọng đến quy mô vốn đầu tư nên có thể dẫn đến trường hợp kết luận chưa thỏa đáng khi đánh giá dự án, vì tỷ suất doanh lợi nội bộ luôn luôn cao đối với những dự án có quy mô nhỏ.
- Sẽ rất khó khăn để đánh giá và lựa chọn dự án có nhiều tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) và có thể dẫn đến sai lầm trong việc lựa chọn dự án.
4. Phương pháp xem xét chỉ số sinh lời (PI)
Đây là phương pháp dựa vào chỉ số sinh lời (PI) để lựa chọn dự án.
Khái niệm: PI là chỉ số có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền, được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập từ dự án và vốn đầu tư ban đầu.
Chỉ số sinh lời PI là thước đo khả năng sinh lời của một dự án đầu tư. Nếu PI >1 thì dự án đầu tư sẽ được đánh giá là có hiệu quả.
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
- Phương pháp này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền.
- Cho thấy mối liên hệ giữa các khoản thu nhập do dự án mang lại với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án.
- Có thể sử dụng chỉ số sinh lời để so sánh các dự án có số vốn đầu tư khác nhau để thấy được mức sinh lời của dự án nào cao hơn.
- Trong trường hợp nếu nguồn vốn bị giới hạn mà phải ưu tiên lựa chọn một hay một số dự án trong nhiều dự án khác nhau thì phương pháp chỉ số sinh lời tỏ ra khá hữu hiệu.
Nhược điểm: cũng giống như phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ, phương pháp chỉ số sinh lời cũng không phản ánh trực tiếp giá trị tăng thêm của dự án đầu tư, vì thế nếu sử dụng phương pháp này có thể dẫn đến quyết định sai lầm.
* Nên sử dụng tiêu chuẩn nào để quyết định đầu tư
Mỗi tiêu chuẩn đều có những ưu, nhược điểm nhất định và giúp chúng ta hiểu được những khía cạnh tài chính nhất định của dự án. Nhiều nghiên cứu thực tiễn đã đưa ra kết luận rằng 3 tiêu chuẩn NPV, IRR và thời gian hoàn vốn đầu tư thường được sử dụng để ra quyết định đầu tư. Nên sử dụng kết hợp giữa các tiêu chuẩn này để đánh giá toàn diện hơn về mặt tài chính của dự án.