Trang chủ Trái đất và môi trường Tài nguyên đất: đặc điểm, vai trò và hiện trạng

Tài nguyên đất: đặc điểm, vai trò và hiện trạng

by Ngo Thinh
Published: Last Updated on 1,6K views

Tài nguyên đất của hành tinh chúng ta được hiểu là toàn bộ lớp vỏ trái đất cùng bề mặt phủ bề ngoài của nó, mà ở đó thực vật, động vật, vi sinh vật và cả con người có thể sinh sống được.

Đặc điểm của tài nguyên đất

Đất là một hợp phần tự nhiên được hình thành dưới tác động tổng hợp của năm yếu tố đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật và thời gian (theo Dacutraev, 1879).

Trên quan điểm sinh thái, đất không phải là một khối vật chất trơ mà là một hệ thống cân bằng của một tổng thể gồm các thể khoáng nghiền vụn, các chất hữu cơ và những sinh vật đất. Thành phần vật chất của đất gồm: các hạt khoáng (40-45%), các chất mùn hữu cơ (~5%), không khí (20-25%) và nước (25-35%).

Vai trò, đặc điểm của tài nguyên đất

Vai trò, đặc điểm của tài nguyên đất

Vai trò của tài nguyên đất

Đất được con người sử dụng vào 2 nhóm mục đích cơ bản: xây dựng nhà ở, công trình và sản xuất nông lâm nghiệp. Có thể nêu lên các chức năng cơ bản của đất:

  • Là môi trường (địa bàn) để con người và sinh vật trên cạn sinh trưởng và phát triển.
  • Là địa bàn để cho các quá trình biến đổi và phân hủy các phế thải.
  • Là nơi cư trú cho các động vật và thực vật đất.
  • Là địa bàn cho các công trình xây dựng.
  • Lọc và cung cấp nguồn nước cho con người.

Tài nguyên đất trên thế giới

Theo UNEP (1980), Diện tích phần đất liền của các lục địa là 777 triệu ha gồm 1.527 triệu ha đất đóng băng, 13.251 triệu ha đất không phủ băng; trong số này có 12% là đất canh tác, 24% là đồng cỏ chăn nuôi gia súc, 32% là diện tích rừng và đất rừng; 32% còn lại là đất cư trú, đầm lầy,…

Diện tích đất có khả năng canh tác được khoan̉ g 3.200 triệu ha, hiên mới khai thác 1.500 triệu ha (tứ c chỉ <50%). Trong Diện tích đất canh tác, đất cho năng suất cao chiếm 14%, năng suất trung bình – 28% và năng suất thấp – 58%.

Về mặt sử dụng đất, hàng năm tỷ lệ diện tích đất đai trên đầu người bị thu hẹp nhanh chóng do dân số gia tăng và quá trình độ thị hóa -công nghiệp hóa > nhu cầu đất cho xây dựng nhà ở, công trình tăng. Ước tính từ 1961 – 1983 tổng diện tích đất canh tác tăng 0,08 tỷ ha nhưng tỷ lệ đầu người giảm từ 0,45 còn 0,31 ha/người

Về chất lượng, tài nguyên đất thế giới ngày càng bị suy thoái với các biểu hiện:

  • Nhiễm mặn, nhiễm phèn, chua hóa
  • Xói mòn, bạc màu, rửa trôi
  • Ô nhiễm hóa chất
  • Bị hoang mạc hóa

Các nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên đất:

  • Thảm thực vật che phủ bị phá hoại (chặt phá, cháy rừng, hủy diệt,.. )
  • Khí hậu, thời tiết thay đổi (ví dụ hiệu ứng nhà kính làm tăng mức nước biển)
  • Ô nhiễm do sinh hoạt và sản xuất (nước thải, khí thải, chất thải nguy hiểm)
  • Canh tác không bền vững (sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu,…)

Tài nguyên đất ở Việt Nam

Ở nước ta, diện tích đất tự nhiên có khoảng 33,105 triệu ha (xếp thứ 58/200 nước), trong đó có 22 triệu ha đất phát triển tại chỗ và 11 triệu ha đất bồi tụ. Tỷ lệ đất được sử dụng như ở bảng 1.

Bảng 5.1. Số liệu thống kê sử dụng đất năm 1997, 2001 và 2010 (đơn vị: ha)

Mục đích sử dụngNăm 1997Năm 2001Năm 2010
Nông nghiệp8.267.8229.345.34610.117.893
Lâm nghiệp11.520.52711.575.42915.249.025
Đất chuyên dùng1.335.8721.532.8431.294.479
Đất chưa sử dụng11.327.77210.027.2653.323.512

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng MTVN, 2002)

Bình quân đất tự nhiên theo đầu người rất thấp: 0,38 ha/người, đứng thứ 203 trong 218 nước trên thế giới (Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2010), bằng 1/6 mức bình quân của thế giới. Bình quân diện tích nông nghiệp chỉ khoảng 0,11 ha/người.

Do điều kiện tự nhiên nhiệt đới ẩm của Việt Nam, cùng với sự gia tăng dân số mạnh và kỹ thuật canh tác lạc hậu kéo dài và do hậu quả chiến tranh, đã làm trầm trọng hơn nhiều vấn đề về môi trường đất. Các loại hình thoái hóa môi trường đất ở Việt Nam thể hiện rất phức tạp và đa dạng:

  • Rửa trôi, xói mòn, suy kiệt dinh dưỡng đất, hoang hóa và khô hạn, cơ cấu cây trồng nghèo nàn, đất mất khả năng sản xuất ở trung du, miền núi. Điển hình như Hà Giang: 25 – 200 tấn/ha/năm, Tây Nguyên: 33,8 – 150,5 tấn/ha/năm (Báo cáo MTQG 2010)
  • Mặn hóa, phèn hóa: tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long
  • Bạc màu do di chuyển cát, hoang mạc hóa. Việt Nam vẫn còn 9,3 triệu ha đất liên quan đến hoang mạc hóa, chiếm 28% diện tích tự nhiên (Cục lâm nghiệp, 2008).
  • Ngập úng, ngập lũ, lầy hóa:
  • Ô nhiễm môi trường đất:

Nguyên nhân của vấn đề suy thoái đất do:

  • Phương thức canh tác nương rẫy lạc hậu của các dân tộc vùng núi.
  • Tình trạng khai thác không hợp lý, chặt phá, đốt rừng bừa bãi, sức ép tăng dân số và các chính sách quản lý không hợp lý.
  • Việc khai hoang chuyển dân miền xuôi lên trung du, miền núi chưa được chuẩn bị tốt về quy hoạch, kế hoạc và đầu tư, di dân tự
  • Thải các chất thải không qua xử lý vào đất.
  • Biến đổi khí hậu và thiên tai (Báo cáo MTQG 2010)
3.3/5 - (3 bình chọn)

Có thể bạn quan tâm

123123

Lytuong.net – Contact: [email protected]