Chữ viết tiếng Việt (chữ quốc ngữ) được xây dựng theo hệ thống chữ cái La- tinh. Chữ viết tiếng Việt gồm 29 chữ cái sau: a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g, h, i, k, l, m, n, o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y.
Chữ cái là kí hiệu được dùng để ghi lại nguyên âm và phụ âm.
Nguyên âm: Là những âm mà khi phát âm, luồng hơi đi từ trong phổi ra không gặp trở ngại gì đáng kể (Chú ý là nguyên âm là những âm không thể đánh vần được)
Tiếng Việt gồm 14 nguyên âm, trong đó có 11 nguyên âm đơn và 03 nguyên âm đôi.
+ Nguyên âm đơn là nguyên âm được ghi lại bởi 01 chữ cái: a, ă, â, e, ê, i (y), o, ô, ơ, u, ư
+ Nguyên âm đôi là nguyên âm được ghi lại bởi 02 chữ cái: iê (yê, ia, ya), ươ (ưa), uô (ua).
Phụ âm: Âm mà khi phát âm, luồng hơi từ phổi đi lên qua thanh hầu gặp phải cản trở đáng kể trước khi thoát ra ngoài (Chú ý phụ âm là những âm có thể đánh vần được)
Tiếng Việt có 23 phụ âm: b, c, (k, q), ch, d, đ, g (gh), gi, h, kh, l, m, n, nh, ng (ngh), p, ph, r, s, t, th, tr, v, x. Các phụ âm chia thành chia thành hai nhóm: phụ âm đầu và phụ âm cuối.
Ngoài các chữ cái, do tiếng Việt là ngôn ngữ có thanh điệu, chữ tiếng Việt còn sử dụng thêm 5 dấu để ghi thanh điệu: ` (ghi thanh huyền), ~ (ghi thanh ngã), . (ghi thanh nặng), ? (ghi thanh hỏi), ‘ (ghi thanh sắc), không dùng dấu để ghi thanh ngang (không).
(Nguồn tham khảo: Giáo trình tiếng Việt Thực hành, Trường đại học Nội vụ)