Trang chủ Thuế Thuế giá trị gia tăng là gì? Phương pháp tính thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng là gì? Phương pháp tính thuế GTGT

by Ngo Thinh
117 views

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu, ngay từ khi mới áp dụng ở Pháp, thuế GTGT đã đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo số thu kịp thời vào ngân sách nhà nước (NSNN) và khắc phục tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu trước đây. Do có những ưu việt nổi trội, nên thuế GTGT nhanh chóng được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới. Nếu như đến năm 1988 mới chỉ có 47 nước áp dụng sắc thuế này thì đến nay đã có hơn 120 nước đã đưa thuế GTGT vào hệ thống thuế của mình với những tên gọi khác nhau như: TVA (Pháp); VAT (Anh,…); Thuế hàng hóa, dịch vụ (Úc, Canada, New Zealand, Singapore); Thuế tiêu dùng (Nhật Bản); Đặc biệt thuế GTGT được áp dụng tại nhiều nước có nền kinh tế chuyển đổi như Trung Quốc, Việt Nam, Nga, Ba Lan,…

Tuy nhiên quá trình áp dụng thuế GTGT cũng gặp phải phản ứng của một số nước bởi vì họ cho rằng nhược điểm của thuế GTGT là tính lũy thoái nên không đảm bảo công bằng giữa các tầng lớp dân cư. Đặc biệt đây là một sắc thuế đòi hỏi có chi phí quản lý lớn vì phạm vi áp dụng của sắc thuế này rất rộng, lại vận hành theo cơ chế khấu trừ và hoàn thuế. Quy trình quản lý thuế GTGT đòi hỏi tính chặt chẽ và hiện đại mới có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh, mới có thể chống thất thu thuế có hiệu quả và công tác quản lý thuế được thuận lợi. Công tác ghi chép hóa đơn, chứng từ của người nộp thuế phải rõ ràng, minh bạch. Do vậy khi áp dụng thuế GTGT nếu không có biện pháp quản lý theo dõi phù hợp thì có nguy cơ ảnh hưởng đến số thu NSNN.

1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT

1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT

Khái niệm 

Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Thuế GTGT viết tắt theo tiếng Anh là: Value Added Tax (VAT).

Thuế GTGT viết tắt theo tiếng Pháp là: La Taxe sue la Value Ajoutee (TVA).

Đặc điểm của thuế GTGT

Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây:

– Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng.

– Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.

– Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

– Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.

– Thuế GTGT có tính lãnh thổ. Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

1.2. Vai trò của thuế GTGT

– Là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước

Thuế GTGT được nhiều nước trên thế giới áp dụng xuất phát từ những ưu điểm của nó. Ở các nước khác nhau thì việc xây dựng các quy định về thuế GTGT là không hoàn toàn giống nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước.

Thuế GTGT là thuế gián thu, chỉ là một khoản cộng thêm vào giá bán, không phải là một yếu tố chi phí, số thu từ thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi sự phân chia các chu trình kinh tế, nên mục tiêu sử dụng thuế GTGT chủ yếu là nhằm động viên một phần thu nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách nhà nước. Do đó, có thể coi thuế GTGT có mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn thu cho ngân sách.

Ở hầu hết các nước, tỷ trọng nguồn thu từ thuế GTGT chiếm khoảng 20% tổng các nguồn thu từ thuế, phí.

– Điều tiết thu nhập

Chính sách thuế GTGT giúp điều tiết sản xuất, tiêu dùng thông qua điều tiết phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân sử dụng để tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Từ đó góp phần ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản xuất, giải quyết cầu lao động ngày càng tăng của xã hội, điều tiết nền kinh tế.

– Khuyến khích sản xuất kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu

Chính sách thuế GTGT không trùng lắp do thuế chỉ tính vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trên mỗi giai đoạn của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, không tính phần giá trị đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở khâu trước được tính khấu trừ ở khâu sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác hóa để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.

Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu hàng hóa và được hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT đầu vào đã thu ở khâu trước, thực chất đây là hình thức trợ giá của Nhà nước cho hàng hóa xuất khẩu. Điều này đã giúp các doanh nghiệp có điều kiện giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tập trung được nguồn hàng trong nước để xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh được với hàng hóa trên thị trường quốc tế.

– Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng

Do yêu cầu kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, các doanh nghiệp rất chú trọng đến công tác kế toán, đặc biệt là kế toán thuế nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ về mặt hóa đơn. Khi thuế GTGT được thực hiện căn cứ vào hóa đơn, chứng từ trong hoạt động thanh toán đảm bảo chống thất thu thuế. Thuế GTGT tính trên giá bán hàng hóa, dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương đối đơn giản và dễ dàng hơn.

– Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế cho phù hợp với thông lệ quốc tế

Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn cuả chính sắc thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn giản, trung lập… Do vậy, các nước có nền kinh tế đang phát triển và phát triển đều có xu hướng chuyển từ việc áp dụng thuế doanh thu sang áp dụng thuế GTGT, đảm bảo chính sách thuế hoàn thiện theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế.

2. Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng không phải kê khai

2.1. Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế

Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.

Người nộp thuế

Là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu).

2.2. Đối tượng không chịu thuế

Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, lý do thiết kế các hàng hóa dịch vụ không chịu thuế:

– Thể hiện chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với người cung cấp hoặc người tiêu dùng.

Các hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế; văn hóa, giáo dục, đào tạo; vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện;…

Hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như: Hàng nhập khẩu trong các trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; Quà tặng từ nước ngoài; Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền ngân sách nhà nước cấp,… Các hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; Sản phẩm muối; Máy móc thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;…

– Giảm bớt chi phí quản lý thuế. Một số loại hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như: dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán. Vì vậy, để giảm bớt chi phí quản lý thuế sẽ không đánh thuế GTGT đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ này.

Cơ sở kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào. Trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải tính thuế GTGT đầu ra, nhưng không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào trừ trường hợp hàng hóa xuất khẩu và có đủ hồ sơ theo quy định.

2.3. Đối tượng không phải kê khai, không tính và nộp thuế GTGT

Theo quy định của hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về thuế GTGT ở Việt Nam, có 7 trường hợp không phải kê khai, không tính và nộp thuế GTGT. Bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

– Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); Quảng cáo, tiếp thị; Xúc tiến đầu tư và thương mại; Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; Đào tạo; Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.

– Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.

– Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại.

– Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

– Cơ sở kinh doanh không phải kê khai nộp thuế trong 6 trường hợp cụ thế: Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm; Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai, không tính và nộp thuế GTGT thì không phải tính thuê GTGT đầu ra, nhưng được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

3. Căn cứ tính thuế GTGT

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất

3.1. Giá tính thuế GTGT

Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT:

– Là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.

– Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

– Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch.

Giá tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:

– Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.

– Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có) cộng (+) thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.

– Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Ví dụ 1: Công ty A nhập khẩu 100 chiếc điều hòa Daikin công suất 12.000 BTU của Thái Lan. Giá nhập khẩu tại cửa khẩu nhập đầu tiên là 220 USD/chiếc. Thuế suất thuế nhập khẩu điều hòa là 10%. Thuế suất thuế TTĐB của điều hòa là 10%. Thuế suất thuế GTGT là 10%. Tỷ giá 1 USD = 22.000 VNĐ. Xác định thuế GTGT mà công ty nộp cho số hàng nhập khẩu nói trên.

Đáp án:

Thuế nhập khảu phải nộp: 100 × 220 × 10% × 22.000 = 48.400.000 đồng.

Thuế TTĐB phải nộp: (100 × 220 × 22. 000 + 48.400.000) × 10% = 53.240.000 đồng.

Thuế GTGT công ty nộp là:

(100 × 220 × 22.000 + 48.400.000 + 53.240.000) × 10% = 58.564.000 đồng.

Ví dụ 2: Công ty rượu A trong tháng 10/N có số liệu sau: Xuất bán 2.000 lít rượu trắng. Giá bán chưa có thuế GTGT là 15.000 đồng/lít. Xuất 100 lít rượu trắng phục vụ hội nghị công nhân viên chức. Xuất 500 lít rượu trắng để sản xuất rượu mạnh. Xác định thuế GTGT phải nộp biết thuế suất thuế GTGT là 10%.

Đáp án:

500 lít rượu trắng xuất tiếp tục sản xuất sản phẩm nên không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT phải nộp: (2000 + 100) × 15.000 × 10% = 3.150.000 đồng.

– Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

– Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

– Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.

– Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.

Ví dụ 3: Công ty xe máy Nam Cường bán xe máy Lead theo hai hình thức:

  • Trả ngay một lần, giá thanh toán 55 triệu đồng (trong đó thuế GTGT là 5 triệu đồng).
  • Trả góp trong 12 tháng: Ngay khi nhận xe trả ngay 30 triệu đồng; số còn lại trả đều 1,2 triệu đồng/tháng.

Hãy tính giá tính thuế đối với xe máy theo phương thức trả góp.

Đáp án: Giá tính thuế GTGT đối với xe máy trả góp: 55 – 5 = 50 triệu đồng.

Ví dụ 4: Công ty A có 2 tầng nhà cho thuê. Khách hàng thuê tầng 2 trả tiền hàng tháng với giá chưa thuế GTGT là 25 triệu đồng. Khách hàng tầng 3 trả 6 tháng một lần với giá chưa thuế GTGT là 132 triệu đồng.

Trong tháng 6/N cả 2 khách hàng đều thanh toán tiền thuê thì:

  • Giá tính thuế đối với khách hàng tầng 2 là 25 triệu đồng.
  • Giá tính thuế đối với khách hàng tầng 3 là 132 triệu đồng.

– Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá bán bất động sản chưa có thuế GTGT trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách Nhà nước.

– Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng, giá tính thuế là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.

– Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Ví dụ 5: Công ty xổ số tổng kết, trong tháng 9/N bán được 42.000 vé với giá bán là 3.500 đồng/vé. Hoa hồng đại lý là 500 đồng/vé. Hãy tính giá tính thuế GTGT đối với 42.000 vé xổ số và giá tính thuế GTGT hoa hồng đại lý? Đáp án:

Giá tính thuế đối với 42.000 vé xổ số = (42.000 x 3.500)/(1+10%) = 133.636. 383 VNĐ

Giá tính thuế đối với hàng hóa đại lý = (42.000 x 500)/(1+10%) =19.090.909 VNĐ

3.2. Thuế suất

Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10%.

Trong đó:

a. Thuế suất 0% 

Áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu và được coi như xuất khẩu.

– Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

  • Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
  • Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
  • Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
  • Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

  • Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
  • Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

Điều kiện áp dụng thuế suất 0%: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

– Có tờ khai hải quan theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu.

b. Mức thuế suất 5%

Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi như: nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ;…

c. Mức thuế suất 10%

Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%.

4. Phương pháp tính thuế GTGT

Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:

4.1. Phương pháp khấu trừ

a. Đối tượng áp dụng 

– Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, gồm: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên, trừ hộ cá nhân kinh doanh.

– Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

+ Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

+ Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.

b. Công thức tính

Trong đó:

Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. oThuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế.

+ Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.

+ Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau: Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.

Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

+ Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

  • Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước;
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu), trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

Ví dụ 6: Tháng 09/N, công ty tập hợp được thuế GTGT đầu vào trên các hóa đơn, chứng từ mua nguyên liệu, hàng hóa đầu vào của quá trình sản xuất là 54 triệu đồng, trong đó có 3 hóa đơn:

  • Hóa đơn 1: Giá chưa thuế là 15 triệu đồng. Thuế GTGT là 1.5 triệu đồng.
  • Hóa đơn 2: Giá chưa thuế là 20 triệu đồng, thuế GTGT là 2 triệu đồng. Thanh toán qua ngân hàng.
  • Hóa đơn 3: Giá chưa thuế 30 triệu đồng, thuế GTGT 3 triệu đồng. Thanh toán ½ bằng tiền mặt, ½ bằng tiền gửi ngân hàng.

Xác định thuế GTGT được khấu trừ của các hóa đơn nêu trên.

Đáp án:

Hóa đơn 1: Được khấu trừ hết.

Hóa đơn 2: Được khấu trừ hết.

Hóa đơn 3: Được khấu trừ ½ × 3 = 1,5 (triệu đồng).

+ Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất.
  • Nếu hàng hóa, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu, tài sản cố định mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ thuế số thuế đầu vào của các yếu tố mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
  • Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ.

+ Một số trường hợp đặc biệt sau không được khấu trừ:

Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

Ví dụ 7: Công ty A tháng 9/N có tài liệu sau: Mua ô tô hiệu Lexus ES350 giá 3.260.000.000 VNĐ tạo tài sản cố định phục vụ hoạt động quản lý của công ty. Tính số thuế VAT đầu vào được khấu trừ của công ty?

Đáp án:

Thuế VAT được khấu trừ: 1.600.000.000 × 10% = 160.000.000 VNĐ.

4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

a. Đối với hoạt mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý

Số thuế GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%.

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

b. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu

– Đối tượng áp dụng:

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;

+ Hộ, cá nhân kinh doanh; o Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.

+ Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

– Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

  • Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
  • Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
  • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
  • Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Ví dụ 8: Doanh nghiệp A trong tháng 9/N mua 30 chiếc xe máy Future neo của Honda. Giá thanh toán 23,5 triệu đồng/chiếc. trong tháng tiêu thụ được 12 chiếc với giá 26 triệu đồng/chiếc. Doanh nghiệp quyết định khuyến mại cho khách hàng phí đăng ký 1,2 triệu đồng/chiếc. Xác định thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp?

Đáp án:

Thuế GTGT phải nộp: 12 × (26 – 23,5) × 10% = 3 triệu đồng.

Chú ý:

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng thông thường.

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không được tính giá trị TSCĐ vào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.

– Cách xác định giá trị gia tăng đối với từng cơ sở kinh doanh: Hóa đơn chứng từ o Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật, cụ thể là:

+ Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT trong các hoạt động sau:

  • Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
  • Hoạt động vận tải quốc tế;
  • Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.

+ Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu phải sử dụng hóa đơn bán hàng.

+ Cơ sở kinh doanh khi xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài phải sử dụng hóa đơn xuất khẩu.

+ Cơ sở kinh doanh khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn, người bán phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ để làm căn cứ tính thuế.

5. Kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT

5.1. Kê khai, nộp thuế GTGT

Đăng ký thuế:

Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan quản lý thuế tại địa phương theo mẫu quy định.

Kê khai thuế

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định. Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.

Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan thu thuế nhập khẩu. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT:

  • Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
  • Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
  • Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế

Nộp thuế

Người nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước.

Thời hạn nộp thuế:

  • Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
  • Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế nhưng không quá ngày 20 của tháng tiếp theo và không quá ngày 30 của quý tiếp theo.

Ví dụ 9: Doanh nghiệp dệt may A trong tháng 9/N có nhập một bộ dây chuyền phục vụ dự án mới về đầu tư nhà xưởng sản xuất với trị giá 20 tỷ đồng. Trong tháng, doanh nghiệp cũng phát sinh chi phí đầu vào chịu thuế GTGT phục vụ dự án là 1 tỷ đồng. Tính số thuế GTGT được hoàn của doanh nghiệp. Biết rằng doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và kê khai theo tháng.

Đáp án:

Thuế GTGT đầu vào trong tháng (20 + 1 ) = 21 tỷ đồng.

Thuế GTGT đầu ra trong tháng : 0 (do dự án chưa phát sinh doanh thu).

Thuế GTGT được hoàn : 21 tỷ đồng do số thuế này lớn hơn 300 triệu đồng.

5.2. Hoàn thuế GTGT

Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho NSNN trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn, hoàn thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế. Nội dung cơ bản của hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành bao gồm:

1/ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

2/ Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

3/ Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (×) với 10%.

4/ Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.

5/ Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

6/ Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

7/ Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

8/ Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6. Hệ thống văn bản hiện hành

  • Luật thuế GTGT số 13/2008/QH 12.
  • Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung số 31/2013/QH13
  • Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
  • Luật số 71/2014/QH 13
  • Luật số 106/2016/QH 13
  • Nghị định 209/2013/NĐ – CP.
  • Nghị định 83/2013/NĐ – CP.
  • Nghị định 12/2015/NĐ – CP.
  • Nghị định 100/2016/NĐ – CP.
  • Thông tư 219/2013/TT- BTC.
  • Thông tư 26/2015/TT- BTC.
  • Thông tư 130/2016/TT- BTC.
  • Thông tư 156/2013/TT- BTC.

TÓM LƯỢC BÀI HỌC

Thuế GTGT là sắc thuế có tính trung lập cao không chịu ảnh hưởng bởi tính chất, quy mô, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy hầu hết các doanh nghiệp đều là đối tượng nộp loại thuế này.

Thuế GTGT đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch vụ khi tiêu dùng trong nước, ngoại trừ 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định trong luật. Những hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT là những hàng hóa dịch vụ thiết yếu dùng cho cộng đồng, những hàng hóa thuộc một số ngành có khó khăn, hàng hóa dịch vụ mà nhà nước phải trả tiền hoặc các trường hợp đặc biệt cần khuyến khích.

Phương pháp khấu trừ là phương pháp được áp dụng chủ yếu. Trong cách tính của phương pháp này thì giá tính thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là các yếu tố cần quan tâm.

Chỉ có cơ sở kinh doanh tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mới được hoàn thuế. Việc hoàn thuế chỉ được áp dụng đối với một số trường hợp nhằm khuyến khích hoạt động sản xuất, kinh doanh của Nhà nước.

Việc sử dụng hóa đơn chứng từ và kê khai thuế GTGT được quy định rất cụ thể cho các trường hợp đặc biệt.

(Lytuong.net – Nguồn: topica.edu.vn)

5/5 - (1 bình chọn)

Có thể bạn quan tâm

123123

Lytuong.net – Contact: admin@lytuong.net