Trang chủ Thuế Thuế thu nhập cá nhân: khái niệm, vai trò, nội dung

Thuế thu nhập cá nhân: khái niệm, vai trò, nội dung

by Ngo Thinh
Published: Last Updated on 149 views

Sự phát triển của thuế khóa đã phát sinh ra một loại thuế đó là thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân được đưa ra và áp dụng lần đầu tiên vào năm 1799 ở Vương quốc Anh nhằm tạo ra nguồn thu tài trợ cho cuộc chiến chống Napoleon. Đầu tiên nó được xem như là khoản thuế lợi nhuận tính theo đầu người và vào năm 1803 nó được mở rộng ra cho tất cả các thu nhập mà cá nhân nhận được. Thuế thu nhập cá nhân hoàn chỉnh được chính thức ban hành ở Anh vào năm 1842, sau đó được các nước tư bản phát triển áp dụng: Nhật (1887), Mỹ (1913), Pháp (1914) và đến nay được nhiều nước áp dụng (các nước có nền kinh tế thị trường). Tuy nhiên, một số nước không áp dụng thuế thu nhập cá nhân như: Bahrain, Bermudy, Kuwait, Brunei,….

1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thuế thu nhập cá nhân

1.1. Khái niệm

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế.

Đây là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, cá nhân khó có thể chuyển thuế được sang cho chủ thể khác.

Thu nhập chịu thuế của các nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.

1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:

Một là, thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu do người chịu thuế cũng là người nộp thuế và khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác được.

Hai là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội.

Ba là, thuế thu nhập cá nhân thường mang tính chất lũy tiến cao. Vì thuế thu nhập cá nhân đánh theo nguyên tắc khả năng trả thuế và thuế suất của nó thường được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng trả thuế.

Bốn là, thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.

1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân

Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường vì sự phân hóa giàu nghèo (đôi khi bất công) là điều khó tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.

Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện chức năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hóa thương mại trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cường các nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước.

Thứ ba, thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp). Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi… thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư tôe hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của Nhà nước.

Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân lũy tiến còn có tác dụng bù lại sự lũy thóai của các loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là sắc thuế có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.

2. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân

2.1. Hệ thống các văn bản hiện hành về thuế thu nhập cá nhân

  • Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007;
  • Luật thuế sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012;
  • Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 qui định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
  • Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014;
  • Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015;
  • Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP qui định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
  • Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014;
  • Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014;
  • Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015.

2.2. Đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên.

Các trường hợp đặc biệt

– Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh o Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

  • Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.
  • Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.

– Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác

  • Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản.
  • Trường hợp uỷ quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được uỷ quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
  • Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
  • Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

2.3. Các khoản thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế theo quy định:

a. Thu nhập từ kinh doanh 

Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

– Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập cá nhân của mỗi người được xác định:

  • Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
  • Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
  • Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.

Cách xác định thu nhập từ kinh doanh trong các trường hợp cụ thể:

Đối với cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán

Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh

Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với cá nhân cho thuê tài sản

Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng).

Ví dụ 1: Ông A có căn hộ cho thuê theo hợp đồng bên thuê phải trả số tiền hàng tháng là 20.000.000 đồng, thanh toán 3 tháng/lần. Xác định thu nhập từ kinh doanh của ông A?

Đáp án: Thu nhập từ kinh doanh của ông A: 20.000.000 × 3 = 60.000.000 đồng

Ví dụ 2: Chị B kinh doanh vải trên chợ Đồng Xuân. Doanh thu của cửa hàng chị B hàng tháng là: 30.000.000 đồng. Chị B thuộc nhóm nộp thuế theo phương pháp khoán. Xác định thu nhập từ kinh doanh của chị B?

Đáp án: Thu nhập từ kinh doanh của chị B là: 30.000.000 đồng

b. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ; Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang; Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực; Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi…; Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.; Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao…..

– Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

– Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức: Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có); Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm; Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ; Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước; Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán.

Các khoản lợi ích khác đưa vào tính thu nhập chịu thuế TNCN nếu:

– Xác định được cụ thể đối tượng được hưởng;

– Khoản tiền thuê nhà do đơn vị chi trả hộ: tính vào thu nhập cá nhân theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập cá nhân (chưa bao gồm tiền thuê nhà);

– Các khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… không tính và thu nhập cá nhân nếu phù hợp với quy định của Nhà nước.

Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn A kê khai trong tháng 9 có các khoản thu nhập sau:

  • Tiền lương theo hệ số: 3,56
  • Phụ cấp chức vụ: 0,4
  • Phụ cấp thu hút là: 0,15
  • Tiền thưởng tháng: 1.000.000 đồng
  • Tiền lễ 2/9: 5.000.000 đồng

Biết lương tối thiểu là 1.210.000 đồng. Xác định thu nhập chịu thuế?

Đáp án:

Thu nhập của Ông Nguyễn Văn A chịu thuế thu nhập cá nhân:

(3,56 + 0,4) × 1.210.000 + 1.000.000 + 5.000.000 = 10.791.600 đồng.

c. Thu nhập từ đầu tư vốn

Là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

– Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước.

– Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

– Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định.

– Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

– Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành..

– Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.

d. Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế: Là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn B có các khoản đầu tư

  • Cho Công ty X vay 1 tỷ, lãi suất 1% tháng thời hạn 12 tháng, lãi trả hàng tháng.
  • Đầu tư 10.000 cổ phiếu Công ty Y.
  • Góp vốn vào Công ty TNHH Z.

Tháng 9/N Ông B nhận được: Lãi tiền vay của Công ty X trả; 200 cổ phiếu của Y là cổ tức tạm ứng; 20.000.000 VNĐ lãi sau thuế của công ty Z. Biết mệnh giá cổ phiếu là 10.000 VNĐ. Xác định thu nhập chịu thuế từ hoạt động đầu tư vốn của Ông B?

Đáp án:

Thu nhập chịu thuế = 1 tỷ × 1% + 20 triệu = 10 triệu + 20 triệu = 30 triệu VNĐ. Cổ phiếu là cổ tức, ông B chưa chuyển nhượng nên không chịu thuế.

e. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn = Giá bán – Giá mua – Các chi phí có liên quan

f. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.

– Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

– Thu nhập từ việc uỷ quyền quản lý bất động sản mà người được uỷ quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản = Giá chuyển nhượng bất động sản từng lần.

g. Thu nhập từ trúng thưởng

Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:

  • Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
  • Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
  • Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
  • Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
  • Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.

Thu nhập tính thuế là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

Ví dụ 5: Anh A nhận được giải thưởng bốc thăm trúng thưởng của công ty × 1 chiếc xe máy có giá trị 25 triệu VNĐ.

Thu nhập tính thuế: 25 triệu – 10 triệu = 15 triệu VNĐ.

h. Thu nhập từ bản quyền

Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:

– Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý; Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

– Đối tượng của chuyển giao công nghệ bao gồm: Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật; Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.

Thu nhập tính thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc nhận tiền.

i. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.

Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.

Trường hợp cùng là một đối tượng của nhượng quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.

j. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, như nhận thừa kế là chứng khoán; nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh; nhận thừa kế là bất động sản; nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

– Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận;

– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

o Đối với thu nhập từ thừa kế: là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản;

o Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế. Trường hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm nhận được quà tặng.

2.4. Các khoản thu nhập miễn thuế

  1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
  2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
  3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
  4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
  5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
  6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
  7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
  8. Thu nhập từ kiều hối.
  9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
  10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
  11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
  12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
  13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
  14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
  16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

2.5. Giảm thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

2.6. Cách tính thuế thu nhập cá nhân

a. Đối với cá nhân cư trú

Đối với thu nhập từ kinh doanh

Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế × Thuế suất

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc – Giảm trừ

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Các khoản giảm trừ bao gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh: là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
    • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
    • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
  • Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

  • Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
  • Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

Đối với thu nhập từ tiền lương tiền công áp dụng thuế suất theo Biểu lũy tiến từng phần.

Đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất

Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Thuế suất đối với hoạt động đầu tư vốn là 5%.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là 20%.

Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng từng lần × Thuế suất Mức thuế suất hiện hành là 0,1%.

Đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng từng lần × Thuế suất Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2%.

Đối với thu nhập từ bản quyền

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất Thuế suất là 10%.

Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất

Thuế suất đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là 10%.

Đối với thu nhập từ trúng thưởng

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất Thuế suất đối với thu nhập từ trúng thưởng là 10%.

Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất Thuế suất đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là 10%.

Thuế suất

Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ tiền lương tiền công của cá nhân cư trú.

Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:

Bậc thuếPhần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)Thuế suất (%)
1Đến 60Đến 55
2Trên 60 đến 120Trên 5 đến 1010
3Trên 120 đến 216Trên 10 đến 1815
4Trên 216 đến 384Trên 18 đến 3220
5Trên 384 đến 624Trên 32 đến 5225
6Trên 624 đến 960Trên 52 đến 8030
7Trên 960Trên 8035

Ví dụ 6: Anh Tuấn hiện là trưởng phòng một công ty liên doanh có mức lương hàng tháng là 15 triệu đồng. Trong tháng 9/N anh được thưởng lễ 2/9 là 1 triệu và thưởng quý 5 triệu. Song song với công việc hiện tại anh Tuấn có tham gia điều hành một dự án đầu tư, được hưởng mức thù lao 10 triệu/tháng. Tháng 9 anh có chuyển nhượng một căn hộ mới mua thêm, đứng tên 2 vợ chồng trị giá 1,2 tỷ đồng. Xác định thuế thu nhập chịu thuế mà anh Tuấn phải nộp tháng 9?

Biết rằng anh Tuấn đăng ký có 2 người con phụ thuộc. BHXH, BHYT, BHTN là 10.5% tính trên lương cố định hàng tháng.

Đáp án:

Thu nhập từ tiền lương, tiền thù lao tháng:

15 triệu + 1 triệu + 5 triệu + 10 triệu = 31 triệu đồng.

– Thu nhập tính thuế từ tiền lương, thù lao:

31 triệu – 10.5% × 15 triệu – 9 triệu – 2 × 3.6 triệu = 13.225 triệu đồng.

– Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với tiền lương, thù lao:

  • Bậc 1: 5 triệu × 5% = 0.25 triệu đồng.
  • Bậc 2: (10 triệu – 5 triệu) × 10 % = 0.5 triệu đồng.
  • Bậc 3: (13.225 triệu – 10 triệu) × 15 % = 0.48375 triệu đồng
  • Tổng cộng: 1.23375 triệu đồng

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên giá trị chuyển nhượng căn hộ: 50% × 1.2 tỷ × 2% = 12 triệu.

(Giá trị chuyển nhượng tính chia đôi cho vợ và chồng)

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh:

+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

+ Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập khác

Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại5
c) Thu nhập từ trúng thưởng10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định
20 0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản2

b. Đối với cá nhân không cư trú

Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh

1/ Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân với thuế suất.

2/ Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.

Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

3/ Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

  • 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
  • 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
  • 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1/ Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.

2/ Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng

Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%.

Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam;

Thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng

Thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%.

Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.

Biểu thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân không cư trú

TT Loại thu nhập Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
1Đầu tư vốnThu nhập thực nhận5
2Chuyển nhượng vốnGiá trị chuyển nhượng0,1
3Chuyển nhượng chứng khoánGiá trị chuyển nhượng0,1
4Chuyển nhượng bất động sảnGiá trị chuyển nhượng2
5Bản quyền, nhượng quyền thương mạiPhần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng5
6Trúng thưởng, tài sản thừa kế, quà tặngPhần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng10

Ví dụ 7: Ông John là chuyên gia được mời sang tư vấn kỹ thuật cho công ty cổ phần X. Lương hàng tháng của ông John là 3.500 USD. Công ty thuê một căn hộ 5 triệu VNĐ/tháng và 1 xe ô tô 15 triệu VNĐ/tháng để phục vụ chuyên gia. Thời gian ông John làm việc từ T4/N đến hết tháng T8/N. Trong thời gian này ông có tham gia nói chuyện theo đề tài cho một trung tâm, mức thù lao được hưởng là 500 USD/lần. Tính số thuế mà ông John phải nộp? Biết tỷ giá 1 USD = 22.000 VNĐ.

Đáp án:

Ông John có thời gian ở Việt Nam là 153 ngày là đối tượng không cư trú. Thu nhập của Ông John chỉ thuộc loại thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Tổng thu nhập là: 3.500 USD × 22.000 VNĐ + 5 triệu + 15 triệu + 500 × 22.000 = 108 triệu VNĐ.

Thuế thu nhập cá nhân = 108 triệu × 20 % = 21.6 triệu VNĐ.

2.7. Kỳ tính thuế

Đối với cá nhân cư trú

Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

– Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

– Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

– Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Đối với cá nhân không cư trú

Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.

2.8. Đăng ký, khấu trừ, kê khai, nộp, quyết toán và hoàn thuế

Đăng ký thuế

Theo quy định thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm: Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng; Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp; Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; Các đơn vị sự nghiệp; Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài; Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài; Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập khác.

– Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm: Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác; Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam; Cá nhân chuyển nhượng bất động sản; Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác.

– Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh

Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần.

Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.

Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

– Thu nhập của cá nhân không cư trú: Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp: Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

– Thu nhập từ đầu tư vốn: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế.

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

– Thu nhập từ trúng thưởng: Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.

– Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.

Kê khai thuế thu nhập cá nhân

Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.

– Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý; Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.

– Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm: Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thực hiện khai thuế theo quý; Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm.; Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.

Nộp thuế

Theo thời hạn nộp tờ khai thuế (theo tháng/quý/năm).

Quyết toán thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau: Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập; Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Hoàn thuế

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

– Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

– Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

– Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế tác động trực tiếp đến thu nhập của mọi cá nhân trong nền kinh tế. Ngoài vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách, thuế thu nhập cá nhân có vai trò điều tiết mạnh nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Vì vậy, biểu thuế lũy tiến thường là đặc trưng rất rõ nét của thuế thu nhập cá nhân đối với tất cả các quốc gia trên thế giới.

Chủ thể nộp thuế không chỉ là các cá nhân có thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, phương pháp khấu trừ tại nguồn là phương pháp chủ yếu áp dụng trong công tác quản lý thu nộp. Cơ cở chi trả thu nhập phải có trách nhiệm khấu trừ thuế để nộp cho cho cơ quan thuế trước khi trả phần thu nhập còn lại cho người thụ hưởng.

Thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc cư trú. Trong đó, đối tượng cư trú phải kê khai nộp thuế cho mọi khoản thu nhập phát sinh gồm thu nhập trong nước và từ ở nước ngoài. Cá nhân không cư trú chỉ phải kê khai nộp thuế đối với phần thu nhập phát sinh ở Việt Nam.

Chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh của đối tượng cư trú mới được tính giảm trừ gia cảnh. Các khoản thu nhập khác được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu nhập phát sinh cho từng lần.

Ngoại trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ sản xuất kinh doanh được kê khai, tạm nộp theo tháng và quyết toán theo năm, các khoản thu nhập khác kê khai, nộp theo từng lần phát sinh.

(Lytuong.net – Nguồn: topica.edu.vn)

5/5 - (1 bình chọn)

Có thể bạn quan tâm

123123

Lytuong.net – Contact: admin@lytuong.net