Thuế tài nguyên là gì? Bản chất, vai trò của thuế tài nguyên. Trình bày phương pháp tính thuế tài nguyên; công thức tính, cách xác định từng yếu tố trong công thức đó.
1. Khái niệm thuế tài nguyên
Tài nguyên là nguồn của cải thiên nhiên chưa được khai thác. Có loại tài nguyên có thể tái tạo được, chẳng hạn như nước, không khí… Có loại tài nguyên không thể tái tạo được như các loại khoáng sản. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống con người là đòi hỏi tất yếu. Tuy nhiên, để việc khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, tránh lãng phí nguồn tài nguyên, phục vụ tốt nhất cho cuộc sống con người, Chính phủ các nước phải áp dụng nhiều chính sách khác nhau, trong đó, thuế tài nguyên được coi là một giải pháp hữu hiệu. Ở các nước, thuế đánh vào việc khai thác tài nguyên có thể có nhiều tên gọi khác nhau như thu tiền thuê, thu phí, đánh thuế tài nguyên… Dù dưới tên gọi gì, thuế tài nguyên cũng chỉ đánh vào việc khai thác một số loại tài nguyên nhất định mà không đánh vào tất cả các loại tài nguyên. Thông thường, thuế tài nguyên chỉ đánh vào những tài nguyên mà nhà nước có thể kiểm soát được, những tài nguyên này có hạn, cần khai thác, sử dụng một cách hiệu quả, hay cần đầu tư chi phí để tái tạo chúng…
Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu quả sản xuất kinh doanh của người khai thác.
Với cách hiểu như trên, thuế tài nguyên có các đặc điểm sau:
– Thuế tài nguyên là khoản thu mang tính chất tô nhượng
Tài nguyên thiên nhiên là sản vật do tự nhiên ban tặng, là tài sản công của một quốc gia mà nhà nước là chủ sở hữu. Vì vậy, những cơ sở khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên phải trả cho nhà nước một khoản tiền giống như việc trả tiền mua tài sản cho chủ sở hữu tài sản. Thông qua đó nhà nước có thể thu hồi một phần giá trị của tài nguyên.
– Trong nhiều trường hợp, thuế tài nguyên mang tính chất của một loại phí sử dụng
Trong nhiều trường hợp, nhà nước phải chi phí để quản lý, quy hoạch, khảo sát và giải quyết hậu quả tiêu cực đến môi trường sinh thái do việc khai thác và sử dụng tài nguyên gây nên. Vì vậy, thuế tài nguyên được coi là một loại phí sử dụng để bù đắp các khoản chi phí có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và tái tạo nguồn tài nguyên.
Thuế tài nguyên có vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, tạo nguồn thu cho NSNN. Số thu từ thuế tài nguyên đã đóng góp một tỷ lệ nhất định trong tổng thu ngân sách và góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương.
Thứ hai, công cụ kinh tế để điều tiết và góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên được tiết kiệm, hiệu quả.Thuế tài nguyên với vai trò là một trong những công cụ tài chính để nhà nước thực hiện việc quản lý tài nguyên của quốc gia nói chung và thông qua đó cũng góp phần giải quyết những vấn đề có liên quan đến môi trường.
Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính thể hiện vai trò sở hữu của Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của tổ chức, cá nhân. Chức năng này được thể hiện rõ trong các quy định của chính sách thuế tài nguyên về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế và kê khai thuế.
Thông qua việc kê khai, nộp thuế tài nguyên, cơ quan quản lý nhà nước sẽ theo dõi được tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Điều này đã giúp địa phương tăng cường công tác quản lý và cấp phép khai thác, kinh doanh tài nguyên khoáng sản, lựa chọn nhà đầu tư đủ điều kiện, tiềm lực để khai thác, chế biến tài nguyên; có chính sách khuyến khích đầu tư chế biến sâu nâng cao giá trị tài nguyên.
2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế
a. Đối tượng nộp thuế tài nguyên
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên là người nộp thuế tài nguyên.
Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
- Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
b. Đối tượng chịu thuế tài nguyên
Đối tượng chịu thuế tài nguyên được chia thành 8 nhóm, cụ thể:
- Khoáng sản kim loại;
- Khoáng sản không kim loại;
- Dầu thô, khí thiên nhiên, khí than;
- Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật;
- Hải sản tự nhiên (gồm động vật và thực vật biển);
- Nước thiên nhiên (gồm nước mặt và nước dưới đất trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy);
- Yến sào thiên nhiên; trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
Ví dụ 1: Công ty cổ phần than Cọc Sáu Quảng Ninh khai thác than từ mỏ chứa tạp chất, đất, đá phải sàng tuyển, phân loại mới bán sản lượng than đã qua sàng tuyển, phân loại ra thị trường. Hỏi công ty có phải nộp thuế tài nguyên không?
Đáp án: Khai thác than là đối tượng nộp thuế tài nguyên thuộc nhóm, loại chịu thuế từ 1-30%.
Công ty cổ phần than Cọc Sáu sẽ là cơ sở đăng ký và khai thuế tài nguyên với cơ quan thuế.
3. Cách xác định thuế tài nguyên phải nộp
Số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ nộp thuế được tính như sau:
Trường hợp tài nguyên được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:
a. Sản lượng tài nguyên tính thuế
Sản lượng tính thuế tài nguyên được xác định trong các trường hợp như sau:
– Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thì sản lượng tài nguyên thương phẩm để tính thuế là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo…).
– Đối với loại tài nguyên không thể xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn, thì sản lượng tài nguyên để tính thuế được xác định trên số lượng, trọng lượng hay khối lượng của từng chất thu được do sàng tuyển, phân loại.
– Đối với loại tài nguyên khai thác, chưa bán ra ngay mà đưa vào để tiếp tục sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác nếu không trực tiếp xác định được sản lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế được căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và định mức tiêu hao tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
– Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện: là sản lượng điện xuất tuyến cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện được xác định qua hệ thống đo đếm điện đạt tiêu chuẩn đo lường Việt Nam đặt tại vị trí giao nhận. Sản lượng điện này được bên mua và bên bán xác nhận.
Ví dụ 2: Công ty cổ phần than Cọc Sáu Quảng Ninh khai thác than trong trường hợp than khai thác từ mỏ chứa tạp chất, đất, đá phải sàng tuyển, phân loại được 65 tấn than tạp chất. Sau khi phân loại công ty thu được 20 tấn than đá, 10 tấn than mỡ, 15 tấn than non, 20 tấn than bùn. Hỏi cách tính thuế tài nguyên của công ty như thế nào?
Đáp án: Công ty sẽ áp thuế tài nguyên cho từng loại sản phẩm sau khi phân loại và tương ứng với số liệu có được.
– Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m³) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
– Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.
b. Giá tính thuế
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị của một đơn vị tài nguyên tại nơi khai thác chưa có thuế GTGT, đảm bảo theo nguyên tắc giá thị trường .
Ví dụ 3: Trong kỳ tính thuế, Công ty cổ phần than Cọc Sáu Quảng Ninh bán cho Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 10 tấn than đá, 10 tấn than mỡ với giá chưa có thuế GTGT tương ứng là 3 triệu đồng/tấn và 2 triệu đồng/tấn chưa có thuế GTGT. Hỏi giá tính thuế tài nguyên mà công ty cổ phần Cọc Sáu phải khai nộp là bao nhiêu?
Đáp án: Là 3 triệu đồng/tấn đối với than đá và 2 triệu đồng/tấn đối với than mỡ.
Giá tính thuế tài nguyên được xác định cụ thể trong từng trường hợp như sau:
– Đối với tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay sau khi khai thác (như: đất, đá, cát, sỏi, thủy sản…) thì giá tính thuế của một đơn vị tài nguyên là giá thực tế bán ra, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
– Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bánthì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
- Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;
- Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
– Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân.
– Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
– Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu đơn vị sản phẩm tài nguyên (FOB)”.
– Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.
c. Thuế suất thuế tài nguyên
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhu cầu sử dụng tài nguyên ngày càng tăng cao, đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên phải gắn với tình hình thực tế. Theo đó, chính sách thuế tài nguyên trong giai đoạn qua đã có nhiều chuyển biến, trong đó việc quy định mức thuế suất thuế tài nguyên cụ thể được gắn với thực tiễn hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nhằm đảm bảo vai trò quản lý nhà nước đối với tài nguyên thiên nhiên.
Theo đó, thuế suất thuế tài nguyên áp dụng theo biểu khung thuế suất thuế tài nguyên (%) cho 9 nhóm, loại tài nguyên được quy định tại Luật Thuế tài nguyên do Quốc hội thông qua.
Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên
STT | Nhóm, loại tài nguyên | Thuế suất (%) |
I | Khoáng sản kim loại | |
1 | Sắt, măng-gan (mangan) | 7-20 |
2 | Ti-tan (titan) | 7-20 |
3 | Vàng | 9-25 |
4 | Đất hiếm | 12-25 |
5 | Bạch kim, bạc, thiếc | 7-25 |
6 | Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan) | 7-25 |
7 | Chì, kẽm, nhôm, bô-xit (bouxite), đồng, ni-ken (niken) | 7-25 |
8 | Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), vana-đi (vanadi) | 7-25 |
9 | Khoáng sản kim loại khác | 5-25 |
II | Khoáng sản không kim loại | |
1 | Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình | 3-10 |
2 | Đá, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thủy tinh | 5-15 |
3 | Đất làm gạch | 5-15 |
4 | Gờ-ra-nít (granite), sét chịu lửa | 7-20 |
STT | Nhóm, loại tài nguyên | Thuế suất (%) |
5 | Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite) | 7-20 |
6 | Cao lanh, mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật, cát làm thủy tinh | 7-15 |
7 | Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite), đá nung vôi và sản xuất xi măng | 5-15 |
8 | A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin) | 3-10 |
9 | Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò | 4-20 |
10 | Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên | 6-20 |
11 | Than nâu, than mỡ | 6-20 |
12 | Than khác | 4-20 |
13 | Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire) | 16-30 |
14 | E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), màu đen | 16-30 |
15 | Adít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz) | 12-25 |
16 | Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (pan) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nêphờ-rít (nefrite) | 12-25 |
17 | Khoáng sản không kim loại khác | 4-25 |
III | Dầu thô | 6-40 |
IV | Khí thiên nhiên, khí than | 1-30 |
V | Sản phẩm của rừng tự nhiên | |
1 | Gỗ nhóm I | 25-35 |
2 | Gỗ nhóm II | 20-30 |
3 | Gỗ nhóm III, IV | 15-20 |
4 | Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác | 10-15 |
5 | Cành, ngọn, gốc, rễ | 10-20 |
6 | Củi | 1-5 |
7 | Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô | 10-15 |
8 | Trầm hương, kỳ nam | 25-30 |
9 | Hồi, quế, sa nhân, thảo quả | 10-15 |
10 | Sản phẩm khác của rừng tự nhiên | 5-15 |
VI | Hải sản tự nhiên | |
1 | Ngọc trai, bào ngư, hải sâm | 6-10 |
2 | Hải sản tự nhiên khác | 1-5 |
VII | Nước thiên nhiên | |
1 | Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp | 8-10 |
2 | Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện | 2-5 |
3 | Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại điểm 1 và điểm 2 Nhóm này | |
3.1 | Nước mặt | 1-3 |
3.2 | Nước dưới đất | 3-8 |
VIII | Yến sào thiên nhiên | 10-20 |
IX | Tài nguyên khác | 1-20 |
Ví dụ 4: Trong kỳ tính thuế, Công ty cổ phần than Cọc Sáu Quảng Ninh bán cho Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 10 tấn than đá, 10 tấn than mỡ với giá chưa có thuế GTGT tương ứng là 3 triệu đồng/tấn và 2 triệu đồng/tấn. Hỏi giá tính thuế tài nguyên mà công ty cổ phần Cọc Sáu phải khai nộp là bao nhiêu? Thuế tài nguyên trong kỳ công ty phải nộp là bao nhiêu?Biết rằng mức thuế suất tương ứng các loại than là 15% và 10%.
Đáp án:
Thuế tài nguyên phải nộp: 10 × 3 × 15% + 10 × 2 × 10% = 4,5 + 2 = 6,5 triệu đồng
4. Hệ thống văn bản hiện hành
- Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12;
- Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế;
- Nghị định số 50/2010/NĐ-cổ phần
- Thông tư số 152/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế tài nguyên;
- Thông tư 156/2013/TT-BTC.
TÓM LƯỢC:
Thuế tài nguyên là sắc thuế đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên gồm cả tài nguyên tái tạo được và không tái tạo được nhằm mục đích hạn chế và quản lý khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả. Căn cứ tính thuế là số lượng tài nguyên khai thác, giá tính thuế và thuế suất.
(Lytuong.net – Nguồn: topica.edu.vn)