1. Khái niệm thuế nhà thầu
Thuế nhà thầu (FCT) là loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.
Nhà thầu nước ngoài là các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam mà không hình thành nên một pháp nhân tại nước có thu nhập phát sinh. Nhà thầu nước ngoài là một hình thức kinh doanh của các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác biệt với hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty này vào vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh. Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư vốn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác mà nhà đầu tư không trực tiếp điều hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, thường qua thị trường tài chính. Nhà thầu nước ngoài chỉ hoạt động theo các hợp đồng đã ký với bên ký hợp đồng của nước sở tại. Sau khi kết thúc hợp đồng, hoạt động của nhà thầu nước ngoài cũng chấm dứt.
2. Đặc điểm của thuế nhà thầu
– Tạo ra nguồn thu thuế ngay từ gốc
Do đặc điểm hoạt động của các nhà thầu nước ngoài là ngăn hạn, có thể không có sự hiện diện tại nước ký kết hợp đồng nên dẫn đến cách thu thuế nhà thầu có sự khác biệt. Thuế nhà thầu được thu chủ yếu tại bên ký hợp đồng nước sở tại hay gọi là thuế khấu trừ tại nguồn, tức là thu tại đơn vị chi trả thu nhập. Cách thu này đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, hiệu quả, tiết kiệm chi phí thu thuế.
– Đối tượng chịu thuế của thuế nhà thầu rất đa dạng (sản phẩm, dịch vụ, thu nhập)
Các nhà thầu nước ngoài có thể ký hợp đồng cung cấp các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước sở tại và sẽ phải nộp thuế nhà thầu. Thông thường đối tượng chịu thuế nhà thầu rất đa dạng và có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như:
- Đầu tư dự án mới hoặc mở rộng đầu tư phải nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc loại trong nước chưa sản xuất được… kèm theo các dịch vụ đào tạo, lắp đặt, chạy thử, bảo hành…
- Chuyển giao công nghệ, mua bán quyền chuyển giao công nghệ từ nước ngoài.
- Vay ngân hàng nước ngoài.
- Quảng cáo (tiền bản quyền ) hoặc dịch vụ.
- Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện công nghiệp….
- Tư vấn, thiết kế.
- Dịch vụ thuê/mua dịch vụ.
– Không có một luật thuế độc lập điều chỉnh
Do đặc điểm hoạt động của các nhà thầu nước ngoài thường ngắn. Các hợp đồng ký kết thường trong thời hạn 1 năm hoặc nhỏ hơn một năm. Các nhà thầu thực hiện chế độ kế toán, sổ sách như các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, để phù hợp với đặc thù hoạt động của nhà thầu cũng như để tạo thuận lợi cho công tác hành thu, nên thường thuế nhà thầu không có một luật thuế riêng để điều chỉnh mà sẽ gộp vào thu cũng với các sắc thuế nội luật nhưng theo tỷ lệ %.
– Vừa mang tính chất của loại thuế trực thu và vừa mang tính chất của loại thuế gián thu.
Thuế nhà thầu phát sinh khi các nhà thầu nước ngoài có ký kết hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ hoặc thu nhập tại nước sở tại. Vì vậy, các nhà thầu nước ngoài sẽ phải nộp cả thuế GTGT, thuế TNDN hoặc thuế TNCN… Chính vì vậy, thuế nhà thầu vừa mang tính chất thuế trực thu, vừa mang tính chất thuế gián thu.
3. Vai trò của thuế nhà thầu
– Huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Thuế nhà thầu huy động nguồn thu từ các nhà thầu nước ngoài cho NSNN. Khi nhà thầu nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh tại một nước đồng thời xuất hiện nghĩa vụ nộp thuế của họ. Các nước đều có quy định về việc thu thuế đối với hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài tại nước mình.
Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, tỷ trọng nguồn thu từ thuế nhà thầu trong tổng thu ngân sách thường không lớn. Đối với các nước đang phát triển, tỷ trọng nguồn thu từ thuế nhà thầu trong tổng thu từ thuế tương đối lớn do nhu cầu nhập khẩu vốn, máy móc thiết bị và các dịch vụ cao để đáp ứng nhu cầu trong nước.
– Là công cụ tạo sự bình đẳng trong hoạt động kinh doanh giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài có phát sinh thu nhập trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong tiến trình toàn cầu hóa, các nước thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI, các công ty nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không thành lập pháp nhân đòi hỏi phải được đối xử bình đẳng về nhiều lĩnh vực, trong đó có thuế. Chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài cũng dựa trên một mặt bằng chung như đối với các doanh nghiệp trong nước, xây dựng một sân chơi chung cho các doanh nghiệp hoạt động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi toàn cầu.
4. Đối tượng nộp thuế, đối tượng áp dụng thuế và đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu
a. Đối tượng nộp thuế nhà thầu
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;
- Công ty chứng khóan, tổ chức phát hành chứng khóan, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khóan hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khóan;
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
b. Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu
Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp ủy quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
c. Đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
– Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
– Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới: bán hàng hóa,cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
- Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
d. Các loại thuế áp dụng đối với nhà thầu
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT , thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
5. Các xác định thuế nhà thầu phải nộp
Mục 1: Đối tượng chịu thuế GTGT và thu nhập chịu thuế TNDN Đối tượng chịu thuế GTGT
1/ Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
2/ Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTG. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
Ví dụ 1: Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị nhà máy xi măng với Công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD. Xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A?
Đáp án:
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100 triệu USD).
Thu nhập chịu thuế TNDN
1/ Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
2/ Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
3/ Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
– Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
– Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
– Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
– Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
Ví dụ 2: Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho dự án Nhà máy xi măng với công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị hợp đồng là 100 triệu USD (không bao gồm thuế GTGT), bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD. Xác định nghĩa vụ thuế TNDN của công ty B đối với giá trị hợp đồng?
Đáp án:
Nghĩa vụ thuế TNDN của công ty B đối với giá trị hợp đồng được xác định như sau:
- Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu (80 triệu USD) và tính riêng đối với giá trị dịch vụ (20 triệu USD) theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
- Trường hợp Hợp đồng không xác định cụ thể giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp đồng (100 triệu USD) với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
Mục 2: Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế
Điều kiện áp dụng:
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Khi đó, thuế giá trị gia tăng sẽ thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mục 3: Nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu
Điều kiện áp dụng: Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu ở Mục 2.
Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT × Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trong đó:
– Doanh thu tính thuế GTGT: là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
– Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
+ Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT | Ngành kinh doanh | Tỷ lệ % để tính thuế GTGT |
1 | Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị | 5 |
2 | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị | 3 |
3 | Hoạt động kinh doanh khác | 2 |
Ví dụ 3: Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho dự án Nhà máy xi măng với công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị hợp đồng là 100 triệu USD (không bao gồm thuế GTGT), bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD. Xác định nghĩa vụ thuế GTGT của công ty B đối với giá trị hợp đồng?
Đáp án:
– Trường hợp tách được dịch vụ:
Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa thuế GTGT/(1- Thuế suất thuế GTGT)
20/(13%) = 20/0,97 = 20,618 triệu USD
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT × Thuế suất %
20,618 × 0,03 = 0,618 triệu USD
– Trường hợp không tách được dịch vụ:
Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa thuế GTGT/(1- Thuế suất thuế GTGT)
100/(13%) = 100/0,97 = 103,09 triệu USD
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT × Thuế suất %
103,09 × 0,03 = 3,092 triệu USD
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN × Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
- Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT | Ngành kinh doanh | Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
1 | Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms} |
1 |
2 | Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan | 5 |
Riêng: – Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; – Dịch vụ tài chính phái sinh | 10 2 | |
3 | Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển | 2 |
4 | Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị | 2 |
5 | Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) | 2 |
6 | Chuyển nhượng chứng khóan, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm | 0,1 |
7 | Lãi tiền vay | 5 |
8 | Thu nhập bản quyền | 10 |
Ví dụ 4: Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho dự án Nhà máy xi măng với công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị hợp đồng là 100 triệu USD (không bao gồm thuế GTGT), bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD. Xác định nghĩa vụ thuế TNDN của công ty B đối với giá trị hợp đồng?
Đáp án:
Tỷ lệ % thuế TNDN được áp dụng đối với giá trị máy móc thiết bị 80 triệu USD: 1%.
Tỷ lệ % thuế TNDN được áp dụng đối với dịch vụ 20 triệu USD: 2%.
Thuế TNDN = 80 × 1% +20 × 2% = 0.8 + 0.4 = 1.2 triệu USD.
Trường hợp không tách riêng khoảng 80 triệu USD và 20 triệu USD thì áp dụng chung 100 triệu USD ở mức thuế suất 2%.
Thuế TNDN = 100 × 2% = 2 triệu USD.
6. Hệ thống văn bản hiện hành
- Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13, Thông tư 152/2011/TT-BTC;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13;
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13;
- Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế;
- Thông tư 103/2014/TT-BTC;
- Thông tư 156/2013/TT-BTC.
TÓM LƯỢC:
Thuế nhà thầu áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, không thành lập pháp nhân tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Mọi nghĩa vụ thuế phát sinh đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài không phải là cơ sở thường trú hoặc đối tượng cư trú ở Việt nam sẽ được tổ chức và cá nhân ở Việt nam có giao dịch thực hiện khấu trừ thuế trước khi chi trả thu nhập cho bên nước ngoài.
(Lytuong.net – Nguồn: topica.edu.vn)