Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra. Những yếu tố đầu vào bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật, nguyên liệu. Đầu ra bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ. Sự chuyển đổi này là hoạt động trọng tâm và phổ biến của hệ thống sản xuất.
1. Quản trị sản xuất là gì?
Quản trị sản xuất bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc quản trị các yếu tố đầu vào, tổ chức, phối hợp các yếu tố đó nhằm chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ với hiệu quả cao nhất.
Trong một doanh nghiệp có 03 mục quản trị chính và cốt yếu nhất đó là quản trị tài chính, quản trị marketing và quản trị sản xuất. Nếu thiếu 1 trong 3 mục này thì doanh nghiệp không thể thành công. Mối quan hệ giữa chúng rất mật thiết hổ trợ bổ xung cho nhau. Ngoài ra còn có quản trị nhân sự, phân phối, kế toán.
Quản trị sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động của doanh nghiệp nó chiếm đến 60% ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp. Nếu quản trị tốt và ứng dụng các phương pháp quản trị khoa học thì tạo khả năng sinh lợi lớn cho doanh nghiệp. Ngược lại nếu quản trị không tốt sẽ làm cho doanh nghiệp bị thua lổ thậm chí bị phá sản.
Sự khác biệt giữa sản xuất và dịch vụ
Để tiến hành các hoạt động sản xuất và dịch vụ đều cần thực hiện những chức năng quản lý như hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra, kiểm soát đều thực hiện chung cho cả hệ thống sản xuất và dịch vụ.
Ví dụ, để quản lý một nhà máy sản xuất ô tô và quản lý một chuyến tàu du lịch nhà quản trị cũng cần phải lên kế hoạch trước về thời gian, địa điểm, tổ chức bộ máy điều hành và phân bổ quyền hạn trách nhiệm cho mỗi cá nhân, bộ phận trong sản xuất và đưa đón khách, chuẩn bị các yếu tố hậu cần, chỉ huy điều hành và kiểm tra giám sát trong suốt quá trình sản xuất ô tô và hành trình con tàu.
Do khu vực dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và xu hướng phát triển kinh doanh đa dạng hóa bao gồm cả hoạt động sản xuất và dịch vụ trong các doanh nghiệp ngày nay, khái niệm quản trị sản xuất hàm ý bao gồm cả quá trình sản xuất hàng hóa hữu hình và quá trình dịch vụ. Môn học quản trị sản xuất cung cấp kiến thức, phương pháp và kỹ năng quản lý áp dụng cho cả doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ. Tuy có những chức năng chung, nhưng hoạt động sản xuất và dịch vụ cũng có những điểm khác nhau cơ bản như:
- Đặc điểm của đầu vào và đầu ra.
- Mối quan hệ giữa khách hàng và người sản xuất hoặc người làm công tác dịch vụ.
- Sự tham gia của khách hàng trong quá trình biến đổi.
- Bản chất của hoạt động sản xuất và dịch vụ.
- Khả năng đo lường đánh giá năng suất và chất lượng của quá trình sản xuất và dịch vụ…
2. Mục tiêu của quản trị sản xuất
Quản trị sản xuất là một phân hệ cơ bản trong doanh nghiệp, quản trị sản xuất có mục tiêu tổng quát là sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ nhằm đảm bảo thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trên cơ sở sử dụng hiệu quả nhất các yếu tố sản xuất.
Mục tiêu tổng quát của quản trị sản xuất được triển khai thông qua một tập hợp các mục tiêu cụ thể như sau:
(1). Đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo đúng nhu cầu khách hàng:
Chất lượng là sự phù hợp với những kỳ vọng của khách hàng, tạo ra đúng thứ mà khách hàng cần, nhưng chất lượng được quan niệm khác nhau trong mỗi loại sản xuất. Mục tiêu chất lượng là mục tiêu quan trọng trong mọi hệ thống sản xuất. Chất lượng là phần dễ thấy nhất của sản xuất. Hơn nữa, chất lượng là thứ mà một khách hàng dễ dùng để đánh giá về sản xuất. Sản phẩm hay dịch vụ có đúng như kỳ vọng? Nó phù hợp hay không phù hợp? đó là nội dung căn bản của chất lượng. Vì thế, rõ ràng chất lượng tác động chủ yếu đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn của khách hàng. Khi khách hàng cho là sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao nghĩa là khách hàng thỏa mãn và do đó có thể khách hàng này sẽ quay lại.
Bảng 1.1 phác họa chất lượng được đánh giá như thế nào trong bốn kiểu hệ thống sản xuất khác nhau.
Bệnh viện – Bệnh nhân nhận được những điều trị phù hợp nhất – Điều trị được thực hiện đúng cách – Bệnh nhân được tư vấn và bảo mật thông tin – Nhân viên lịch sự, thân thiện và tận tình | Nhà máy ô tô – Mọi bộ phận được làm theo tiêu chuẩn – Lắp đặt theo tiêu chuẩn – Sản phẩm có độ tin cậy -Sản phẩm hấp dẫn và không có khuyết tật |
Công ty xe buýt – Xe buýt sạch và gọn gàng – Xe buýt không ồn và không có khói – Lịch trình chính xác và thân thiện với người sử dụng – Nhân viên lịch sự, thân thiện và tận tình | Siêu thị – Hàng hóa đảm bảo chất lượng – Cửa hàng sạch và gọn gàng – Trưng bày phù hợp và hấp dẫn – Nhân viên lịch sự, thân thiện và tận tình |
Bảng 1.1: Các cách hiểu khác nhau về chất lượng với các tổ chức khác nhau
(2). Gia tăng tốc độ (hay rút ngắn thời gian) sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ:
Tốc độ sản xuất là độ dài thời gian từ khi khách hàng yêu cầu đến khi họ nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ. Bảng 1.2 minh họa ý nghĩa của tốc độ sản xuất trong bốn loại hệ thống sản xuất ở trên. Lợi ích chủ yếu của việc giao hàng nhanh chóng cho khách hàng của hệ thống là ở chỗ nó giúp tăng khả năng của hệ thống sản xuất phục vụ khách hàng. Rất đơn giản, khách hàng có được sản phẩm hoặc dịch vụ nhanh hơn, mua sản phẩm phù hợp hơn hoặc họ sẽ trả cho sản phẩm nhiều hơn hoặc hưởng lợi ích lớn hơn.
Bệnh viện – Thời gian từ khi yêu cầu điều trị đến khi nhận được điều trị giữ ở mức tối thiểu. – Thời gian thực hiện các xét nghiệm, chụp X quang … cho đến khi trả kết quả là tối thiểu | Nhà máy ô tô – Thời gian từ khi đại lý yêu cầu xe tải với những đặc tính cụ thể đến khi nhận được xe tối thiểu – Thời gian giao phụ tùng cho trung tâm dịch vụ tối thiểu |
Công ty xe buýt -Thời gian từ khi khởi hành đến khi tới nơi là tối thiểu | Siêu thị – Thời gian thực hiện tất cả các giao dịch như đi siêu thị, mua hàng và trở về là tối thiểu – Có sẵn hàng hóa ngay tức thì |
Bảng 1.2: Ý nghĩa của tốc độ sản xuất trong các doanh nghiệp khác nhau
(3). Đảm bảo độ tin cậy trong cung cấp sản phẩm hay dịch vụ
Độ tin cậy thể hiện ở việc khách hàng nhận được hàng hóa và dịch vụ đúng lúc họ cần hoặc ít nhất đúng như họ đã được hứa. Khách hàng có thể đánh giá độ tin cậy của sản xuất sau khi nhận được hàng hóa hoặc dịch vụ. Ban đầu, điều này có thể tác động tới khả năng khách hàng lựa chọn dịch vụ mà họ đã từng sử dụng. Tuy nhiên, theo thời gian độ tin cậy có thể vượt qua mọi tiêu chuẩn khác. Bất kể dịch vụ xe buýt nhanh và rẻ thế nào, nếu dịch vụ này luôn chậm (hoặc sớm hơn dự đoán) hoặc xe buýt luôn đầy thì khách hàng tiềm năng tốt hơn là gọi taxi.
Bệnh viện – Tỷ lệ các cuộc hẹn bị hủy bỏ ở mức tối thiểu. – Giữ đúng thời gian hẹn – Các kết quả kiểm tra, chụp X quang … được trả đúng hẹn | Nhà máy ô tô – Giao xe cho đại lý đúng hẹn – Giao phụ tùng cho các trung tâm dịch vụ đúng hạn |
Công ty xe buýt – Giữ đúng thời gian biểu đã công bố ở mọi điểm trên lộ trình – Luôn có chỗ ngồi cho hành khách | Siêu thị – Có thể dự đoán thời gian mở cửa – Tỷ lệ hàng hóa hết hàng giữ ở mức tối thiểu – Giữ thời gian xếp hàng hợp lý – Luôn có chỗ đỗ xe |
Bảng 1.3: Ý nghĩa của độ tin cậy trong các doanh nghiệp khác nhau
Trong nội bộ hệ thống sản xuất độ tin cậy cũng có ảnh hưởng tương tự. Khách hàng nội bộ sẽ đánh giá hoạt động của bộ phận khác phần nào dựa vào mức độ tin cậy của việc cung cấp vật liệu hoặc thông tin đúng lúc của các bộ phận này. Hệ thống sản xuất có độ tin cậy bên trong cao sẽ hiệu quả hơn những hệ thống không tin cậy vì nhiều lý do. Độ tin cậy giúp tiết kiệm thời gian. Độ tin cậy giúp tiết kiệm chi phí. Sử dụng thời gian không hiệu quả làm phát sinh chi phí. Nếu mọi bộ phận trong hệ thống đều có độ tin cậy hoàn toàn trong một thời gian nhất định thì sẽ xây dựng được lòng tin giữa các bộ phận trong hệ thống. Sẽ chẳng có sự bất ngờ nào và mọi thứ đều có thể dự báo. Trong bối cảnh như vậy, mỗi bộ phận sẽ tập trung nâng cao trách nhiệm của mình mà không phải bận tâm đến sự thiếu tin cậy của các bộ phận khác.
(4). Xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghiệp có độ linh hoạt cao
Tính linh hoạt là khả năng thay đổi sản xuất theo một cách nào đó. Có thể là thay đổi sản phẩm, cách làm hay thời gian sản xuất. Đặc biệt, khách hàng muốn sản xuất có thể thay đổi để đáp ứng được 4 loại yêu cầu sau:
- Linh hoạt về sản phẩm/ dịch vụ – là khả năng sản xuất đưa ra những sản phẩm và dịch vụ mới hoặc cải tiến.
- Kết hợp linh hoạt – là khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc phối hợp được nhiều loại sản phẩm và dịch vụ
- Linh hoạt về công suất – là khả năng sản xuất thay đổi mức sản lượng sản xuất theo thời gian.
- Giao hàng linh hoạt – là khả năng sản xuất thay đổi thời gian cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ.
Hãy xem một số ví dụ về các loại linh động khác nhau của bốn kiểu hệ thống sản xuất khác nhau ở trên.
Bệnh viện – Giới thiệu các loại hình điều trị mới – Sẵn có nhiều loại hình điều trị – Có thể điều chỉnh số lượng bệnh nhân được điều trị – Có thể điều chỉnh lịch hẹn | Nhà máy ô tô – Giới thiệu các kiểu xe mới – Có sẵn nhiều lựa chọn – Có thể điều chỉnh số lượng xe sản xuất – Có thể điều chỉnh lịch trình thứ tự ưu tiên sản xuất |
Công ty xe buýt – Giới thiệu những tuyến đường mới, hành trình mới – Có nhiều địa điểm phục vụ – Có thể điều chỉnh tần suất phục vụ – Có thể thay đổi lịch trình các chuyến đi | Siêu thị – Giới thiệu hàng hóa hoặc khuyến mại mới – Bán nhiều loại hàng hóa – Có thể điều chỉnh số lượng khách hàng được phục vụ – Có thể nhận hàng thường xuyên |
Bảng 1.4: Ý nghĩa của tính linh hoạt trong các doanh nghiệp khác nhau
Một trong những lợi ích của tính linh hoạt là tăng khả năng sản xuất những sản phẩm khác nhau cho những khách hàng khác nhau. Như vậy, tính linh hoạt cao có thể sản xuất được đa dạng nhiều loại sản phẩm hoặc dịch vụ. Thường sản xuất càng đa dạng thì chi phí càng nhiều. Hơn nữa, sản xuất đa dạng thì quy mô sản xuất thường không lớn. Một số công ty đã triển khai được hệ thống sản xuất linh hoạt với sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng riêng biệt. Vậy mà họ vẫn sản xuất với quy mô lớn theo lối sản xuất hàng khối để giảm chi phí. Cách tiếp cận này được gọi và sản xuất hàng khối theo yêu cầu khách hàng (mass customization – còn được gọi là sản xuất hàng khối tùy chỉnh khách hàng). Có thể đạt được điều này nhờ linh hoạt trong quá trình thiết kế.
(5). Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để tạo ra một đơn vị đầu ra
Chi phí là mục tiêu được đề cập sau cùng nhưng không phải là nó ít quan trọng. Đối với những công ty cạnh tranh trực tiếp bằng giá, chi phí rõ ràng là mục tiêu sản xuất chủ yếu. Hạ thấp chi phí sản xuất hàng hóa và dịch vụ giúp hạ được giá bán cho khách hàng. Ngay cả những công ty không cạnh tranh bằng giá thì cũng mong muốn hạ thấp chi phí. Vì giảm được một đồng chi phí sản xuất thì tăng được một đồng lợi nhuận. Vì vậy hạ thấp chi phí là mục tiêu hấp dẫn chung cho tất cả doanh nghiệp.
Các cách mà quản trị sản xuất có thể tác động đến chi phí sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chi phí sản xuất phát sinh ở đâu. Sản xuất phải trả tiền cho nhân viên (tiền thuê lao động), cho cơ sở vật chất, công nghệ và thiết bị (tiền mua, chăm sóc, vận hành và thay thế phần cứng của sản xuất), cho nguyên vật liệu (tiền mua nguyên liệu để tiêu thụ hay biến đổi trong sản xuất). Cấu trúc chi phí của bệnh viện, nhà máy ô tô, của siêu thị và công ty xe buýt rất khác nhau.
3. Năng suất và sản xuất
Mức độ chuyển hóa đầu vào thành đầu ra là hiệu suất của sản xuất. Năng suất là tổng giá trị đầu ra (sản phẩm hay dịch vụ) được tạo ra đem chia cho tổng giá trị đầu vào (nguyên vật liệu, thiết bị, lao động…)
Năng suất có thể tăng lên khi:
+ Sản xuất ra được nhiều lượng đầu ra hơn cùng với một lượng đầu vào.
+ Sản xuất ra một lượng đầu ra không đổi trong khi giảm đi lượng đầu vào.
+ Sản xuất ra được nhiều lượng đầu ra hơn trong khi sử dụng ít đi lượng đầu vào.
Bằng cách quản trị sản xuất tốt một doanh nghiệp có thể tăng đầu ra của mình trong khi sử dụng ít lượng đầu vào. Năng suất cũng có thể tăng từ việc sử dụng những kỹ thuật sản xuất tốt hơn.
4. Nội dung cơ bản của quản trị sản xuất
Trong mục này chúng ta nghiên cứu những nội dung cơ bản của quản trị sản xuất thông qua thực hiện những chức năng quản lý chủ yếu với những nhiệm vụ cụ thể của quản trị sản xuất trong từng chức năng đó.
(1) Hoạch định sản xuất
Hoạch định sản xuất là nhiệm vụ đầu tiên của hoạt động sản xuất. Hoạch định sản xuất là quá trình xác định phương hướng mục tiêu phát triển sản xuất và các biện pháp cần thiết để huy động các nguồn lực cần thiết vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Hoạch định sản xuất giúp định hướng cho mọi hoạt động tổ chức và quản lý điều hành sau này. Các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch còn là căn cứ quan trọng cho hoạt động kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện sản xuất trong thực tế. Hoạch định sản xuất cũng làm cơ sở cho dự tính nguồn lực cần thiết cho hoạt động sản xuất diễn ra ổn định.
Nhiệm vụ của hoạch định sản xuất bao gồm:
– Dự báo nhu cầu sản phẩm. Hoạt động dự báo bao gồm việc tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thị trường, dự báo xu hướng phát triển của nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ trong tương lai. Thông qua dự báo sẽ xác định được độ lớn, đặc điểm và xu hướng phát triển của nhu cầu sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.
Những thông tin dự báo rất cần thiết cho lập kế hoạch sản xuất. Để dự báo tốt cần tiến hành các hoạt động phân tích đặc điểm và xu hướng vận động của môi trường, đồng thời cần phải chọn lựa các phương pháp dự báo khoa học đảm bảo tính chính xác và kịp thời.
– Xác định phương hướng phát triển sản xuất. Trên cơ sở thông tin thu thập được từ dự báo doanh nghiệp sẽ xác định cơ cấu sản phẩm, dịch vụ cần theo đuổi. Doanh nghiệp sẽ sản xuất những sản phẩm, dịch vụ gì? Phát triển theo hướng chuyên môn hóa hay đa dạng hóa?
Phương hướng sản xuất và cơ cấu sản phẩm sản xuất là cơ sở quan trọng cho định hướng đầu tư, lựa chọn mua sắm thiết bị công nghệ và tổ chức sản xuất.
– Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm cụ thể cho từng thời kỳ. Kế hoạch sản xuất bao gồm kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Trong kế hoạch sản xuất cần phải xác định loại sản phẩm, dịch vụ sản xuất? Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật cần có của sản phẩm là gì? Khối lượng sản phẩm sản xuất là bao nhiêu? Vào thời gian nào? Xác lập hệ thống các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm cần đạt được trong từng thời kỳ. Dự tính chi phí sản xuất cần thiết thực hiện những chỉ tiêu sản xuất sản phẩm đã đề ra trong kế hoạch. Trên cơ sở đó xác định khả năng sản xuất cần có và dự kiến các giải pháp cần thực hiện để đạt mục tiêu sản xuất một cách hiệu quả nhất.
– Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu. Hệ thống kế hoạch sản xuất sản phẩm là cơ sở để xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu. Dựa vào khối lượng sản phẩm, cơ cấu, chủng loại sản phẩm sẽ sản xuất theo kế hoạch và hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu để lên kế hoạch về mua sắm nguyên vật liệu cho từng thời điểm nhằm đảm bảo sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục với chi phí thấp nhất. Các mô hình thường được áp dụng để hoạch định nhu cầu vật tư như mô hình lượng đơn hàng kinh tế, mô hình lượng đơn hàng sản xuất và phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tiên tiến (MRP).
(2) Tổ chức sản xuất
Chức năng tổ chức sản xuất bao gồm tổ chức sản xuất về không gian; tổ chức sản xuất về công nghệ và bộ máy quản lý sản xuất trong doanh nghiệp.
– Tổ chức sản xuất về không gian, bao gồm việc lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp sản xuất và bố trí sắp xếp các nơi làm việc trong doanh nghiệp. Quyết định lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí sản xuất, tiếp cận thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có quyết định chính xác cần xác định rõ mục tiêu ưu tiên trong lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp và phân tích thận trọng các yếu tố ảnh hưởng như thị trường, nguồn nguyên vật liệu, lao động, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, chính sách phát triển kinh tê – xã hội của chính quyền địa phương, diện tích mặt bằng, giá thuê đất và dịch vụ công cộng…
– Tổ chức về công nghệ, bao gồm các hoạt động thiết kế sản phẩm, công nghệ hoặc lựa chọn, mua sắm thiết bị công nghệ và thiết lập các quá trình sản xuất thích hợp. Thiết kế sản phẩm được thực hiện với sự tham gia phối hợp của nhiều bộ phận chức năng khác nhau như: quản lý, R&D, marketing, tài chính, sản xuất… Kết quả của thiết kế sản phẩm là những bản vẽ kỹ thuật, thuyết minh về cấu trúc, thành phần và đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm đòi hỏi một quy trình công nghệ tương ứng. Vì vậy, những đòi hỏi về đặc điểm sản phẩm sẽ là căn cứ quan trọng để thiết kế công nghệ.
Thiết kế công nghệ là việc xác định những yếu tố đầu vào cần thiết như máy móc thiết bị, trình tự các bước công nghệ và những yêu cầu kỹ thuật để có khả năng tạo ra những đặc điểm sản phẩm thiết kế. Quyết định về công nghệ là một quyết định dài hạn ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Năng suất, chất lượng và chi phí sản xuất phụ thuộc chặt chẽ vào công nghệ được thiết kế và lựa chọn.
– Lựa chọn công suất, đây là nội dung quan trọng trong tổ chức sản xuất cho phép xác định quy mô, công suất của dây chuyền sản xuất. Quyết định lựa chọn công suất hợp lý, có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp huy động, khai thác năng lực sản xuất và phát triển doanh nghiệp sau này, giúp cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Quy mô sản xuất phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu thị trường, đồng thời là nhân tố tác động trực tiếp tới loại hình sản xuất, cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của doanh nghiệp.
(3) Điều độ sản xuất
Sau khi hoạch định và tổ chức sản xuất được thực hiện thì tiếp theo phải phổ biến kế hoạch đó thành hiện thực thông qua các hoạt động chỉ huy, điều hành khai thác những yếu tố sản xuất đã được tạo ra là điều rất quan trọng – đó chính là chức năng của điều độ sản xuất.
Điều độ sản xuất là những hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất trong từng tuần cụ thể và phân công công việc cho từng đơn vị cơ sở, từng bộ phận, từng người lao động trong hệ thống sản xuất. Hoạt động điều độ sản xuất có có mối quan hệ chặt chẽ với loại hình bố trí quá trình sản xuất.
– Điều độ quá trình sản xuất gián đoạn, bố trí theo công nghệ khá phức tạp do tính chất đa dạng và thường xuyên thay đổi về khối lượng công việc và luồng di chuyển sản phẩm đưa lại. Quá trình sản xuất này đòi hỏi cán bộ quản trị sản xuất phải thường xuyên bám sát thực tế để nắm bắt tình hình, kịp thời đưa ra các quyết định điều phối, phân giao công việc cho phù hợp với những biến động của quá trình sản xuất.
– Điều độ quá trình sản xuất liên tục, đối với quá trình này quá trình sản xuất diễn ra liên tục khối lượng lớn theo dây chuyền việc điều độ tương đối dễ dàng. Mọi hoạt động đều diễn ra theo kế hoạch, tương đối ổn định. Nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách nhịp nhàng cân đối theo đúng nhịp điệu dây chuyền sản xuất. Giảm hư hỏng của máy, thiết bị dẫn đến phải ngừng toàn bộ hệ thống sản xuất. Mặt khác hoạt động sản xuất cần được điều hành sao cho giảm bớt thời gian máy chạy không hoặc thiếu tải trọng.
(4) Kiểm tra giám sát hệ thống
Kiểm tra giám sát là quá trình theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện trong thực tế để thu thập những thông tin phản hồi giúp bộ phận quản lý biết khả năng hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đặt ra từ đó đưa ra những quyết định điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
Kiểm tra giám sát sản xuất bao gồm các hoạt động chủ yếu như kiểm tra về năng suất, chi phí, tiến độ, chất lượng. Trong đó việc kiểm tra giám sát về chất lượng và hàng dự trữ có nội dung khá phức tạp và đóng vai trò quyết định đến khả năng thỏa mãn khách hàng và giảm chi phí sản xuất.
– Quản trị chất lượng trong sản xuất là một yếu tố mang ý nghĩa chiến lược. Quản trị chất lượng chính là nâng cao chất lượng của công tác quản lý các yếu tố sản xuất và toàn bộ quá trình sản xuất trong mỗi doanh nghiệp. Các vấn đề cơ bản về nhận thức và quan điểm chất lượng và quản lý chất lượng là các vấn đề mà doanh nghiệp cần tập trung giải quyết trong nền kinh tế thị trường. Phân tích mục tiêu, nhiệm vụ, đặc điểm, phạm vi và chức năng của quản lý chất lượng trong sản xuất là cơ sở khoa học để các cán bộ quản trị sản xuất xây dựng chính sách, chiến lược chất lượng cho bộ phận sản xuất. Các cán bộ quản trị sản xuất cần phải nắm vững, hiểu rõ và biết sử dụng các công cụ và kỹ thuật thống kê trong quản trị chất lượng, góp phần đảm bảo cho hệ thống sản xuất được kiểm soát chặt chẽ và thường xuyên có khả năng thực hiện tốt những mục tiêu chất lượng đề ra.
– Quản trị hàng dự trữ giúp cho doanh nghiệp chủ động đối phó với những thay đổi của nhu cầu trên thị trường và yêu cầu đảm bảo đầu vào nguyên vật liệu cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường phải duy trì một lượng hàng dự trữ nhất định để tránh làm gián đoạn và gây thiệt hại cho quá trình sản xuất. Hàng dự trữ quá nhiều có thể tăng chi phí tồn kho, giảm vòng quay của vốn. Mục tiêu của kiểm soát hàng dự trữ là xác định lượng dự trữ tối ưu trong từng giai đoạn. Đó là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu của thị trường vừa có chi phí tồn kho thấp nhất. Để trợ giúp cho thực hiện mục tiêu này có nhiều công cụ và mô hình khác nhau được ứng dụng và đưa vào quản trị sản xuất. Như mô hình quản trị hàng dự trữ truyền thống do H. Ford, hệ thống cung đúng lúc – JIT, hay phương pháp hoạch định nhu cầu vật tư – MRP.
(Nguồn tài liệu: Quản trị sản xuất, Đại học kinh tế Kĩ thuật công nghiệp, 2019)